1. GIỚI THIỆU PHÂN BÓN VIKO-1L
1.1.
Giới thiệu nhà sản xuất
- Tên công ty:
VIKO ENERGY (Hàn Quốc)/VIKO ENERGY VINA (Việt Nam).
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Xuất khẩu phân bón hữu cơ thân thiện môi trường
(dạng rắn, dạng lỏng);
+ Xuất khẩu vật nông nghiệp hữu cơ (dung môi
khuếch tán dạng khói, máy phun dung môi, thuốc BVTV, máy móc nông nghiêp,…);
+ Men thức ăn nuôi tôm, chăn nuôi gia súc, thủy-hải
sản, nông nghiệp;
+ Thúc đẩy xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch của
Việt Nam;
+ Dự kiến thúc đẩy
và tư vấn xây dựng chợ đầu mối nông-thủy-hải sản Việt Nam.
1.2.
Chỉ tiêu chất lượng phân bón sinh học VIKO-1L
Bảng 1. Thành phần các chất dinh dưỡng chính
Chỉ
tiêu dinh dưỡng
|
Đơn
vị tính
|
Hàm lượng các chất dinh dưỡng đăng ký
trên bao bì, nhãn...
|
Nts
|
%
|
6.1
|
P2O5
hh
|
%
|
4.1
|
K2Ohh
|
%
|
7.0
|
Amino
acid
|
%
|
5.8
|
pH
|
|
7.2
|
Bảng 2. Các yếu tố hạn chế
Các
yếu tố hạn chế
|
Đơn
vị tính
|
Hàm
lượng
|
Asen (As)
|
mg/l
|
<
10
|
Cadimi (Cd)
|
mg/l
|
<
5,0
|
Chì (Pb)
|
mg/l
|
<
200
|
Thuỷ ngân (Hg)
|
mg/l
|
<
2,0
|
1.3.
Côngn dụng của phân bón sinh học VIKO-1L
Phân bón sinh học VIKO-1L là sản phẩm phân bón có nguyên liệu hàng đầu (100% đạm từ bột
máu gia súc sấy khô ở nhiệt độ thấp). Phân bón sinh học VIKO-1L là sản phẩm có chất
lượng hàng đầu (trong thành phần phân bón có chứa trên 20 loại Acid amin) là sản
phẩm tốt nhất trong số các sản phẩm tại Hàn Quốc được công ty TNHH VIKOENERGY VINA
sản xuất và nhập khẩu vào Việt Nam.
Đặc
điểm của phân bón sinh học VIKO-1L: Là sản phẩm dưới dạng dung dịch nguyên chất chứa 20 loại acidamin đậm đặc, tinh khiết được triết xuất từ máu gia súc trộn cùng các loại khoáng chất tự nhiên, dễ hấp thụ nhất với mọi loại cây trồng.
Công
dụng:
+
Tăng cường phát triển, thúc đẩy ra hoa;
+
Tăng sức đề kháng và sức sống;
+
Tăng chất lượng sản phẩm;
+
Tăng
khả năng
ra hoa, đậu
quả.
2. KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHÂN BÓN VIKO-1L CHO CÂY
CÀ PHÊ
4.2.1. Sử dụng
phân hữu cơ
- Lượng bón:
10 tấn/ha phân chuồng hoai mục, định kỳ bón 3 năm một lần.
- Cách bón: Tạo
rãnh hai bên mép tán cà phê, rãnh thường thay đổi theo chiều rộng của tán cây. Để bón phân hữu cơ tránh làm ảnh hưởng đến bộ rễ của
cây và giúp cây có thời gian chuyển hóa các chất dinh dưỡng, độ phì sang cho đất,
giúp cải thiện độ phì của đất.
Kích thước của rãnh thường có độ sâu từ 30- 40
cm, chiều rộng khoảng 30 cm và có chiều dài từ 1-1,5 m theo chiều rộng của tán.
Sau khi cho vào rãnh các loại phân hữu cơ hoặc
phân chuồng đã ủ hoai mục và phân lân rồi lấp đất lại.
4.2.2. Sử dụng
phân vô cơ
- Lượng bón:
sử dụng cho 1 ha cà phê như sau:
Đối
với vườn cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản lượng phân bón tuỳ thuộc vào tuổi
cây:
+ Năm 1: 60 kg
N + 100 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha.
+ Năm 2: 120 kg
N + 100 kg P2O5 + 100 kg K2O/ha.
+ Năm 3: 150 kg
N + 100 kg P2O5 + 130 kg K2O/ha.
Đối với vườn cà
phê kinh doanh, lượng phân bón hàng năm như sau:
+ Đất nâu đỏ: 220-255 kg N, 80-100 kg P2O5,
200-230 kg K2O/ha.
+ Trên loại đất
khác: 200-230 kg N, 100-130 kg P2O5, 180-200 kg K2O/ha.
- Cách bón:
chia làm 4 lần bón vào các thời điểm sau:
+ Lần 1: Bón vào
mùa khô (tháng 2-3).
+ Lần 2: Bón vào
đầu mùa mưa (tháng 5-6).
+ Lần 3: Bón vào
giữa mùa mưa (tháng 7-8).
+ Lần 4: Bón vào cuối mùa mưa (tháng 9-10).
Nguyên tắc bón
phân cho cây cà phê là tập trung vào mùa mưa phải đầy đủ kali và đạm giúp cây sinh
trưởng tốt trong mùa mưa. Trong giai đoạn ra trái non cung cấp thêm Canxi và Bo
nhằm khắc phục hiện tượng rụng trái non làm giảm năng suất cây cà phê.
4.2.3. Phân sinh học VIKO-1L
- Lượng bón: Tùy điều kiện vườn cà phê, hàng năm
bón với lượng: 9-12.6 lít/ha, tương đương bổ sung các yếu tố đa lượng
(0,55-0,77 lít N + 0.37-0,52 lít P2O5 + 0.63-0,88 lít K2O)
và các axitamin (trên 20 loại) thiết yếu cho cây cà phê sinh trưởng,
phát triển, tăng sức đề kháng, sức sống và khả năng ra hoa, đậu quả.
- Cách bón:
Pha loãng 500 lần, tưới hoặc phun từ 5-7 lần.
Cách pha:
lấy 2 nắp (tương đương 60 ml) pha với 30 lít nước.
Mỗi lần tưới
vào vùng rễ hoặc phun lên lá với lượng 900 lít dung dịch đã pha loãng cho 01 ha
(1,8 lít phân VIKO-1L).
Lắc đều
dung dịch đã pha loãng trước kh phun, tăng giảm nồng độ và lượng sử dụng tùy theo
mức độ tăng trưởng của cây cà phê.
Tránh dùng lẫn với các loại thuốc nông nghiệp có tính kiềm, bảo quản ở nơi thoáng mát,tránh ánh nắng trực tiếp.